Ung thư vòm mũi họng là gì? Các công bố khoa học về Ung thư vòm mũi họng

Ung thư vòm mũi họng, còn được gọi là ung thư sinh non, là một loại ung thư phát triển trong các tế bào của vòm miệng, hầu hết là ở vùng vòm mũi họng gần hầu hế...

Ung thư vòm mũi họng, còn được gọi là ung thư sinh non, là một loại ung thư phát triển trong các tế bào của vòm miệng, hầu hết là ở vùng vòm mũi họng gần hầu hết ở vùng xoang cầu trên cùng của vòm miệng. Ung thư vòm mũi họng thường bắt đầu từ một khối u nhỏ, hai bên của ấu trùng, rồi lan rộng ra các mô và các cơ quan xung quanh, như xương hàm, xương sọ, hệ thống lymph và các cơ quan khác trong đầu và cổ. Triệu chứng thường gặp của ung thư vòm mũi họng bao gồm ho , chảy máu, khó thở hoặc khó nuốt.
Ung thư vòm mũi họng là một loại ung thư ác tính phát triển từ tế bào bên trong vòm miệng và xoang hầu họng. Nó thường bắt đầu từ một khối u nhỏ gọi là polyp hoặc khối u ác tính. Sau đó, nó có thể lan rộng và xâm lấn vào các mô và cơ quan gần đó.

Triệu chứng chính của ung thư vòm mũi họng bao gồm:

1. Đau họng: Đau và khó chịu trong vùng vòm mũi họng, có thể lan ra tai.

2. Khó nuốt: Cảm giác khó khăn và đau khi ăn uống hoặc nuốt thức ăn.

3. Sự thay đổi về giọng nói: Giọng nói có thể trở nên khàn hoặc thay đổi do tác động của khối u lên dây thanh quản.

4. Chảy máu: Có thể có chảy máu miệng, chảy máu chân răng hoặc chảy máu từ vòm miệng.

5. Ho: Ho không giải quyết sau một thời gian dài, có thể có máu trong đờm.

6. Sưng cổ: Sưng cổ và cảm giác "có cái gì đó" cản trở trong vòm miệng hoặc xoang hầu họng.

7. Sưng các buồng thanh quản: Có thể gây khó thở hoặc cảm giác nặng nề trong ngực.

8. Mất cân đối khuôn mặt: Trong trường hợp ung thư đã lan rộng, có thể gây ra sự mất cân đối và tê liệt trong khuôn mặt.

9. Mất cảm giác: Cảm giác mất hoặc giảm trong vùng miệng và khu vực xung quanh ung thư.

10. Kết hợp các triệu chứng khác: Mệt mỏi, giảm cân không đúng cách, sưng hạch và sốt thường là những triệu chứng xuất hiện khi ung thư đã lan rộng.

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào của ung thư vòm mũi họng, bạn nên tới gặp bác sĩ để được khám và chẩn đoán chính xác.
Ung thư vòm mũi họng là một loại ung thư phát triển từ tế bào ác tính trong vùng vòm miệng, vòm mũi và vòm họng. Đây là một trong những loại ung thư đặc biệt nguy hiểm, vì có khả năng lan rộng nhanh chóng và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của hệ thống hô hấp và tiêu hóa.

Ung thư vòm mũi họng thường được phân loại dựa trên loại tế bào mà nó phát triển từ, trong đó bao gồm:

1. Ung thư tế bào biểu mô phẳng biểu mô ác tính: Đây là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% các trường hợp. Ung thư này phát triển từ tế bào biểu mô phẳng, thường xuất phát từ niêm mạc vòm họng.

2. Ung thư tế bào biểu mô tuyến ác tính: Đây là loại ung thư phát triển từ tế bào tuyến tiết nhờn của vòm mũi họng. Tuyến tiết nhờn có nhiệm vụ duy trì độ ẩm và làm trơn niêm mạc, khiến khiến việc nuốt và tiếp xúc với thức ăn dễ dàng hơn.

3. Ung thư tế bào biểu mô tuyến mucoepidermoid ác tính: Đây là loại ung thư hiếm gặp hơn, phát triển từ tế bào có khả năng tạo ra chất nhầy.

Triệu chứng của ung thư vòm mũi họng có thể bao gồm:

- Đau và khó chịu trong vòm miệng và xoang hầu họng.
- Cảm giác có vết loét hoặc khối u trong miệng.
- Khó nuốt và hoặc khó thở.
- Giọng nói bị thay đổi hoặc khàn.
- Chảy máu trong miệng hoặc từ vòm miệng.
- Buồn nôn hoặc mất chứng.
- Sưng hạch vùng cổ.

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng trên, quan trọng để thăm bác sĩ để được khám và chẩn đoán chính xác. Phương pháp điều trị cho ung thư vòm mũi họng bao gồm phẫu thuật, phương pháp bức xạ và hóa trị, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh và phản ứng cá nhân của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư vòm mũi họng":

Giá trị tiên lượng của tổng thể tích u ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB sau xạ trị điều biến liều
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng của tổng thể tích u bao gồm u nguyên phát và hạch di căn cho dự đoán kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB được xạ trị điều biến liều đồng thời với cisplatin, có hóa chất bổ trợ. Can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 57 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVB điều trị từ tháng 01/2014 đến tháng 01/2020 tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Phân tích đường cong ROC, ngưỡng tổng thể tích u tiên lượng cho sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, ST không di căn xa và sống thêm không tiến triển tương ứng là 77,8 cm3, 89,6 cm3 và 60 cm3. Tỷ lệ ước tính 3 năm sống thêm không tái phát tại chỗ-tại vùng, sống thêm không tiến triển và sống thêm toàn bộ cao hơn ở bệnh nhân có tổng thể tích u ≤ 60 cm3 so với tổng thể tích u > 60 cm3 (p < 0,05). Sống thêm không di căn xa 3 năm cao hơn ở bệnh nhân có tổng thể tích u ≤ 89,6 cm3 so với tổng thể tích u > 89,6 cm3 (p = 0,001). Phân tích đa biến cho thấy tổng thể tích u là yếu tố tiên lượng độc lập cho sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, sống thêmkhông tiến triển và sống thêm không di căn xa, trong khi giai đoạn lâm sàng không là yếu tố tiên lượng độc lập.
#Ung thư vòm mũi họng #xạ trị điều biến liều #thể tích u #tiên lượng.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN MUỘN BẰNG PHÁC ĐỒ GEMCITABINE – CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và một số tác dụng không mong của phác đồ gemcitabine- cisplatin trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp với tiến cứu. Có 33 bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn muộn được điều trị bước một bằng gemcitabine – cisplatin tại Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2021, bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc” (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn CTCAE 5.0. Kết quả: Đáp ứng: Tỉ lệ đáp ứng của phác đồ là 83,9 %. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,9 tháng. Độc tính: Các tác dung phụ hay gặp bao gồm: hạ bạch cầu trung tính (60.6%), hạ huyết sắc tố (90,9%), nôn buồn nôn (51.5%), chủ yếu là độc tính độ I, II. Kết luận: Phác đồ gemcitabine – cisplatin cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tỷ lệ đáp ứng cao, độc tính chủ yếu lên hệ huyết học, dung nạp tốt.
#ung thư vòm mũi họng #giai đoạn tái phát #di căn
Đánh giá đáp ứng hoá xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng hoá xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.  Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi trên 50 bệnh nhân ung thư vòm họng được hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Thời gian điều trị từ năm 2019 đến năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chung là 92%; đáp ứng hoàn toàn tại u là 96%; đáp ứng hoàn toàn tại hạch là 95%. Các biến chứng cấp và mạn chủ yếu ở mức độ 2. Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng chung điều trị hóa xạ trị ung thư vòm họng cao; tuy nhiên thời gian theo dõi chưa dài nên chưa đánh giá được tỷ lệ tái phát, di căn sau điều trị.
#Ung thư vòm họng #hóa xạ trị đồng thời
KẾT QUẢ HÓA TRỊ DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IV(M0) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ gemcitabine- cisplatin điều trị dẫn đầu trên nhóm bệnh nhân UTVMH giai đoạn  III-IV(M0) tại Bệnh viện ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 39 BN UTVMH giai đoạn III-IV (M0) được điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ gemcitabine- cisplatin 3 chu kì tại bệnh viện ung bướu Nghệ An từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2022. Bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo tiêu chuẩn Recist 1.1, độc tính dựa theo phân độ  tiêu chuẩn Common Terminology Criteria for Adverse Events v.5.0 (CTCAE).  Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 94.9%, Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ tại u và hạch lần lượt là 91.3% và 84.6%. Tác dụng phụ lên hệ tạo huyết thường gặp ở chu kì thứ 3 là hạ bạch cầu (59%), giảm huyết sắc tố (30.8%)  và hạ tiểu cầu (12.9%). Hầu hết các độc tính độ 1,2. 1/39 (2.6%) BN tăng creatin độ 1, 25.6% BN tăng men gan độ 1 sau hóa chất, các tác dụng phụ hay gặp gồm buồn nôn (94.8%), nôn (64.1%), chủ yếu là độ 1. Kết luận: hóa chất dẫn đầu gemcitabin- cisplatin ở bệnh nhân UTVMH giai đoạn III-IV(M0) mang lại tỉ lệ đáp ứng cao, dung nạp tốt, độc tính tối thiểu trên hệ tạo huyết.
#ung thư vòm mũi họng #hóa chất dẫn đầu #giai đoạn III-IV(M0)
KẾT QUẢ SỚM XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU KẾT HỢP HÓA TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IVA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh lý tương đối phổ biến, đứng đầu trong ung thư đầu cổ. Vòm mũi họng ở vị trí sâu nhiều cơ quan quan trọng lân cận, vì vậy vai trò của các kỹ thuật xạ trị hiện đại (IMRT, VMAT, IGRT…) kết hợp với hóa trị ngày càng được nghiên cứu và cho thấy ảnh hưởng rõ rệt tạo thành quy chuẩn. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm và một số yếu tố liên quan của phác đồ xạ trị điều biến liều (IMRT) kết hợp hóa trị đồng thời của ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu gồm 42 bệnh nhân (BN) UTVMH giai đoạn III-IVA (trừ nhóm di căn hạch N3) AJCC 8th 2017, mô bệnh học ung thư biểu mô không biệt hóa, chỉ số ECOG 0-1 từ tháng 04/2019 – 03/2021 tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: 100% BN thực hiện đủ phác đồ hóa xạ đồng thời (HXĐT) với 3 chu kỳ Cisplatin ngày 1, 22, 43 và một chu kỳ hóa trị bổ trợ (HTBT) Cisplatin + 5FU, 90,5% hoàn thành đủ phác đồ. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐUHT) sau HXĐT tại u, hạch, chung lần lượt là 88,1%; 85,7%; 76,2%, còn lại là đáp ứng một phần. Tỉ lệ ĐUHT sau HTBT tại u, hạch, chung lần lượt là 92,9%; 88,1%; 85,7%, còn lại là đáp ứng một phần. Kết luận: Xạ trị điều biến liều phối hợp với hoá chất là phác đồ đem lại hiệu quả cao trên nhóm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA.
#ung thư vòm mũi họng #xạ trị điều biến liều #tỉ lệ đáp ứng
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh lý ác tính đứng hàng đầu trong các loại ung thư vùng đầu, cổ hiện nay. Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở bệnh nhân UTVMH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và 46 người bình thường tương đồng về tuổi, giới. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2:1, nhóm tuổi phát hiện bệnh nhiều nhất từ 41-60 tuổi, 65,9% bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn III-IV. Số lượng và tỷ lệ BCTT ở nhóm bệnh nhân tương ứng 4,51 ± 1,26 G/L và 60,87 ± 7,78% cao hơn so với nhóm chứng là 3,66 ± 1,17G/L và 55,35 ± 7,22% có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho ở nhóm bệnh nhân là 1,95 ± 0,43 G/L và 26,53 ± 6,90% thấp hơn so với nhóm chứng là 2,27 ± 0,69 và 33,09 ± 7,73 có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Chỉ số NLR ở nhóm bệnh 2,46 ± 1,05 cao hơn nhóm chứng 1,78 ± 0,86 với p < 0,001. Ngoài ra thấy có tăng bạch cầu mono và giảm bạch cầu ưa base ở nhóm bệnh so với nhóm chứng. Các chỉ số khác như bạch cầu ưa acid, số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, số lượng tiểu cầu không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Kết luận: Ở bệnh nhân UTVMH có tăng số lượng và tỷ lệ bạch cầu trung tính, giảm số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho so với nhóm chứng dẫn tới tăng chỉ số NRL. Một số chỉ số khác như số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, số lượng tiểu cầu không có sự khác biệt ở nhóm bệnh so với nhóm chứng.
#Ung thư vòm mũi họng #Máu ngoại vi #Bệnh viện K
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA FDG-PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG
TÓM TẮTUng thư vòm mũi họng (NPC) là bệnh thường gặp trên thế giới (theo Hiệp hội Kiểm soát Ung thư Quốc tế, bệnh chiếm tới 1% dân số) và là một trong nhưng nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở miền nam Trung Quốc cũng như ở các nước Đông Nam Á. PET/CT (chụp cắt lớp phát xạ positron) là một hình thái thăm khám hình ảnh hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong quản lý NPC. Chụp FDG-PET/CT được ứng dụng để chẩn đoán, chẩn đoán giai đoạn, đánh giá lại giai đoạn trong những trường hợp bệnh tái phát, theo dõi đáp ứng điều trị và lập kế hoạch xạ trị.Mục tiêu: Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị trên 20 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (K vòm).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư vòm mũi họng, có giải phẫu bệnh, chụp FDG-PET/CT chẩn đoán, xác định giai đoạn bệnh và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị trong thời gian từ tháng 7/2010 đến tháng 01/2011.Kết quả: 1. FDG-PET/CT rất có giá trị trong chẩn đoán và xác định chính xác giai đoạn bệnh trong ung thư vòm mũi họng: phát hiện khối u nguyên phát cho bệnh nhân ung thư di căn chưa rõ nguyên phát; mức độ hấp thu FDG (giá trị SUV) cao tại u vòm (SUV trung bình=11,83), hạch di căn (SUV trung bình=8,37) giúp dễ dàng phát hiện tổn thương; thay đổi giai đoạn bệnh ở 38,9% bệnh nhân, thay đổi hướng điều trị cũng như giúp tiên lượng bệnh tốt hơn.2. FDG-PET/CT mô phỏng rất hữu ích trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng: giúp xác định chính xác thể tích khối u sinh học BTV; không bỏ sót hạch vùng; thay đổi thể tích xạ trị ở 80% các bệnh nhân so với chụp CT mô phỏng thông thường, giảm thể tích xạ trị ở 60% bệnh nhân, hạn chế biến chứng do tia xạ. Thể tích GTV-PET trung bình là 92,3 cm3 so với thể tích GTV-CT là 128,4 cm3.Kết luận: Sử dụng FDG-PET/CT để chẩn đoán và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng là kĩ thuật mang lại hiệu quả cao và an toàn cho người bệnh.
KẾT QUẢ SỚM XẠ TRỊ GIA TỐC CÓ HOẶC KHÔNG KẾT HỢP ĐỒNG THỜI HÓA TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG TẠI THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm xạ trị gia tốc có hoặc không kết hợp đồng thời hóa trị ung thư vòm mũi họng tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích 46 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-IVa có chỉ định điều trị triệt căn từ tháng 01/2021 đến tháng 7/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 48,15 ± 12,28 tuổi (khoảng 27 -70 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1. Tỷ lệ các giai đoạn II đến IVa lần lượt là 47,8; 37,0 và 15,2%, tương ứng. Tại lần tái khám đầu tiên: 100% có giảm các triệu chứng cơ năng (trong đó 34 bệnh nhân, 73,9% hết các triệu chứng bệnh). 100% các trường hợp có đáp ứng với điều trị (kể cả khi xét riêng cho u nguyên phát cũng như tình trạng hạch vùng). Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt 71,7% (33 bệnh nhân), 13 trường hợp còn lại có đáp ứng một phần (28,3%). Kết luận: Liệu trình  xạ trị gia tốc có hoặc không kết hợp đồng thời hóa trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn II – IVa có tỷ lệ đáp ứng tốt.
#Ung thư vòm mũi họng #xạ trị gia tốc #hóa trị #đồng thời #kết quả điều trị sớm
Kết quả bước đầu phác đồ hóa trị dẫn đầu gemcitabin-cisplatin và hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phác đồ hóa trị dẫn đầu gemcitabin-cisplatin (GP) theo sau là hóa xạ trị đồng thời ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (UTVMH) giai đoạn III-IVA. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 41 bệnh nhân UTVMH giai đoạn III-IVA (N3 chiếm 46,3%), được hóa trị dẫn đầu 3 chu kỳ mỗi 3 tuần gemcitabin 1000mg/m2 ngày 1, 8; cisplatin 80mg/m2 ngày 1, theo sau là hóa xạ trị đồng thời với cisplatin 40mg/m2 hàng tuần, từ tháng 3/2020 đến tháng 2/2023 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Tại thời điểm 1 tháng sau xạ trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần tương ứng là 92,7% và 7,3%. Thời gian theo dõi trung bình 16 tháng (6-33 tháng). Tỷ lệ sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, sống thêm không bệnh, sống thêm không di căn xa và sống thêm toàn bộ 2 năm là 85,2%, 66,9%, 82,9% và 92,3%. Độc tính độ 3-4 phổ biến xẩy ra trên hệ tạo huyết (51,3%), trong đó chủ yếu là giảm bạch cầu hạt. Kết luận: Hóa trị dẫn đầu phác đồ gemcitabin-cisplatin theo sau là hóa xạ trị đồng thời điều trị UTVMH giai đoạn tiến triển bước đầu cho tỷ lệ kiểm soát tại chỗ - tại vùng và sống thêm không di căn xa tương đối cao. Tuy nhiên, phác đồ này có tỷ lệ độc tính cao trên hệ tạo huyết.
#Ung thư vòm mũi họng #hóa trị dẫn đầu #gemcitabine-cisplatin
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMICTABINE-CISLPALTIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IVA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Gemcitabine-Cisplatin trong điều trị hóa chất dẫn đầu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có 78 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVa điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ Gemcitabine-Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và Bệnh viện K  từ tháng 02/2020 đến 03/2022. Bệnh nhân được đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn đánh giá  đáp ứng cho khối u đặc (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn CTACE 5.0. Kết quả: : Tỷ lệ đáp ứng của phác đồ là 78,3%; trong đó: 18% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 60,3% đáp ứng một phần. Độc tính: tỷ lệ  thiếu máu: 60,2%, tỷ lệ hạ hạch cầu trung tính: 34,6%, hạ tiểu cầu: 30,8%, nôn, buồn nôn: 82,0% chủ yếu ở độ I-II. Kết luận: Phác đồ Gemcitabine-Cisplatin cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có tỷ lệ đáp ứng cao, độc tính chủ yếu trên huyết học và bệnh nhân dung nạp thuốc tốt
#hoá chất dẫn đầu #Gemcitabine-Cisplatin #ung thư vòm mũi họng.
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3